NGUỒN GỐC: Việt Nam.
NGÀY BAN HÀNH CHÍNH THỨC VÀ CÓ HIỆU LỰC: 18/9/2019.
SỬ DỤNG: trông nhà và làm bạn.
PHÂN LOẠI THEO FCI:
Nhóm 2: Chó núi, chó chăn gia súc Thụy Sĩ và khác
Phân nhóm 2: Chó núi.
Không sử dụng làm chó nghiệp vụ
TÓM TẮT LỊCH SỬ: Chó Bắc Hà là giống chó đã tồn tại và phát triển, gắn bó từ rất lâu đời với cuộc sống của đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng núi cao phía Bắc và đặc biệt là Đồng bào H`Mong sinh sống tại vùng núi cao huyện Bắc Hà, Simacai tình Lào Cai-Việt Nam.
Chó Bắc Hà có kích thước trung bình với thể chất và tính cách mạnh mẽ, phạm vi hoạt động rất rộng, khả năng thích nghi cao với môi trường khắc nghiệt của vùng cao Tây Bắc. Chúng không thể thiếu đối với tập quán sinh sống du canh, du cư của người H`Mong, chúng hỗ trợ trong những chuyến đi rừng săn bắn. Ngày nay chúng được sử dụng chủ yếu để trông nhà, nương rẫy, gia súc và là người bạn trung thành.
TỔNG THỂ:
Chó Bắc Hà có kích thước trung bình. Bộ lông hai lớp dài, tai cụp.
CÁC TỈ LỆ QUAN TRỌNG:
· Tỷ lệ chiều cao với chiều dài cơ thể là 10:11
· Tỷ lệ chiều dài mõm so với hộp sọ là 1:1
HÀNH VI/ TÍNH CÁCH:
· Thông minh, độc lập và mạnh mẽ. Chúng rất thân thiện khi ở bên ngoài nhưng chúng giữ khoảng cách với người lạ và tính bảo vệ tài sản của chủ rất cao. Trong phạm vi lãnh thổ của chúng, chúng tỏ ra rất cảnh giác nhưng không hề có bất cứ dấu hiệu nhút nhát hay sợ sệt nào.
ĐẦU:
VÙNG SỌ:
Sọ: hộp sọ hình thang, thuôn dài.
Điểm tiếp giáp giữa trán và sóng mũi: vừa phải, hơi lõm vào được thể hiện rõ bởi đường rãnh giữa hai gò xương chân mày.
VÙNG MẶT:
Mũi: to, màu đen hoặc nâu (màu hồng loại).
Mõm: vuông, rộng và đầy đặn.
Răng: đầy đủ, chắc khỏe, cắn khít.
Lưỡi: có hoặc không đốm.
Má: phát triển.
Mắt: có kích thước trung bình, hình quả hạnh nhân, đóng ngang, sâu, khoảng cách hai mắt xa, màu mắt một màu nâu hoặc đen.
Tai: cụp, đóng hơi cao, có kích thước trung bình, hình tam giác, chóp tai bo tròn.
CỔ: cổ to, chắc khỏe.
THÂN:
Tổng thể:
Lưng: thẳng, chắc, khỏe.
Thắt lưng: phát triển, rắn chắc mạnh mẽ, eo hơi thắt.
Ngực: hơi sâu, phát triển.
ĐUÔI: đóng thấp, cong trên lưng.
CÁC CHI:
PHẦN THÂN TRƯỚC:
Vai: rộng, mạnh mẽ.
Khuỷu chân trước: ngang với lồng ngực.
Cẳng chân trước: thẳng, khỏe và song song khi đứng yên hoặc di chuyển.
PHẦN THÂN SAU: có góc cạnh nhưng không nhiều.
Khuỷu chân sau: thẳng song song nhìn từ phía sau.
BÀN CHÂN: hình hơi tròn, với ngón chân chụm khít, đệm dày, cứng và đàn hồi.
DÁNG ĐI/CHUYỂN ĐỘNG: nhẹ nhàng. Khi di chuyển đầu hơi thấp.
BỘ LÔNG:
LÔNG:
· Lông hai lớp. Lớp lông bên ngoài dài, hơi cứng. Lớp lông bên trong dày, mềm.
· Lông ở đầu và cẳng chân trước, sau ngắn.
· Lông dài hơn ở bộ phận cổ, vai, lưng tạo thành bờm vòng tròn quanh cổ. Lông đuôi rậm, dài, bung xù phủ trùm xuống lưng.
MÀU LÔNG: trắng, vàng, vện, đen, nâu, xám, đốm (mặt, ngực, bụng và bốn chân màu trắng hoặc vàng, phần còn lại là một trong những màu(đen, vàng, nâu,...) và khoang(nền màu trắng có các đốm màu khác.
KÍCH THƯỚC VÀ TRỌNG LƯỢNG:
Chiều cao vai:
· Chó đực cao 52-58cm
· Chó cái cao 50-56cm
Cân nặng:
· Chó đực từ 22-28kg
· Chó cái từ 18-24kg
LỖI:
Tất cả những khác biệt với các đặc điểm đã nên ở trên sẽ bị xem là lỗi, phải xem xét mọi chi tiết một cách nghiêm ngặt, đánh giá trong tổng thể chung và mức độ ảnh hưởng của những lỗi đó đến sức khỏe và chức năng của con chó.
CÁC LỖI CẦN LOẠI:
· Chó quá hung dữ hoặc quá nhút nhát.
· Bất kì con chó nào có hành vi hoặc thể chất không bình thường sẽ bị loại.
· Thiếu các đặc điểm về giới tính.
· Thiếu 1 hay nhiều răng cửa hoặc răng nanh. Thiếu 1 hay nhiều răng tiền hàm 3 hoặc 4. Thiếu 2 răng tiền hàm 1 và 2 liên tiếp. Thiếu trên 2 răng tiền hàm 1 hoặc 2. Quá hô hoặc móm. Vết cắn bất thường.
· Tai nhọn và dựng.
· Mõm thắt nhọn hình chữ V.
· Mắt hình tam giác, nhỏ, quá xếch, quá gần.
· Đuôi quấn.
· Thiếu mạnh về sắc tố.
LƯU Ý:
· Chó đực phải có đầy đủ hai tinh hoàn trong bìu.
· Chỉ có những con chó đảm bảo về chức năng và sức khỏe được đánh giá công nhận giống thi mới nên sử dụng để nhân giống.